Một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp; alen B qui định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b qui định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 21% số cây thân cao, quả chua. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?

A.  
Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
B.  
Ở F1, có 3 loại kiểu gen cùng qui định kiểu hình thân thấp, quả ngọt.
C.  
F1 có tối đa 5 loại kiểu gen dị hợp tử về 1 trong 2 cặp gen.
D.  
Trong số các cây thân cao, quả ngọt ở F1, có 13/27 số cây có kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen.

Đáp án đúng là: D

Giải thích đáp án:

Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 21% số cây thân cao, quả chua. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?

Gọi kiểu gen của cây thân cao, quả ngọt (P) là  AaBbAaBb.

Ta có tỉ lệ cây thân cao, quả chua ( A_bbA\_bb) ở F1 là 21%. Vậy, tần số tổ hợp  A_bbA\_bb là 0.21.

Theo quy luật phân ly độc lập của Mendel, tỉ lệ tổ hợp  A_bbA\_bb là tích của tỉ lệ  A_A\_ và tỉ lệ  bbbb:

P(A_)×P(bb)=0.21P(A\_) \times P(bb) = 0.21

Vì cây thân cao, quả ngọt có kiểu gen  AaBbAaBb, nên:

P(A_)=34P(A\_) = \frac{3}{4} và  P(bb)=14P(bb) = \frac{1}{4}

Do đó, tỉ lệ tổ hợp  A_bbA\_bb phải là:

34×14=316=0.1875\frac{3}{4} \times \frac{1}{4} = \frac{3}{16} = 0.1875

Vì cây thân cao, quả chua chiếm 21%, không phải 18.75%, nên đã xảy ra hiện tượng khác.

Tỉ lệ các kiểu hình ở F1 là:

  • Thân cao, quả ngọt ( A_B_A\_B\_):  0.540.54 (54%)
  • Thân cao, quả chua ( A_bbA\_bb):  0.210.21 (21%)
  • Thân thấp, quả ngọt ( aaB_aaB\_):  0.180.18 (18%)
  • Thân thấp, quả chua ( aabbaabb):  0.070.07 (7%)

Xét các đáp án:

Đáp án A: Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%. Sai. Tỉ lệ thực tế phải do sự phân ly độc lập của các gen.

Đáp án B: Ở F1, có 3 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình thân thấp, quả ngọt. Sai. Chỉ có 2 loại:  aaBBaaBB và  aaBbaaBb.

Đáp án C: F1 có tối đa 5 loại kiểu gen dị hợp tử về 1 trong 2 cặp gen. Sai. Chỉ có 4 loại:  AaBBAaBBAaBbAaBbAabbAabbaaBbaaBb.

Đáp án D: Trong số các cây thân cao, quả ngọt ở F1, có 13/27 số cây có kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen. Đúng. Tỉ lệ này được tính như sau:

Tổng số cây thân cao, quả ngọt là 54%.

Các kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen là  AaBbAaBb:

12×12=14\frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{4} trong tổng số cây thân cao (54%).

Suy ra, trong số các cây thân cao, quả ngọt, tỉ lệ cây  AaBbAaBb là:

1/454/100=12.16=1327\frac{1/4}{54/100} = \frac{1}{2.16} = \frac{13}{27}

Vậy đáp án đúng là: Đáp án D.

Câu hỏi tương tự:


Đề thi chứa câu hỏi này:

Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Môn Sinh Học Năm 2020 (Có Đáp Án Giải thích)THPT Quốc giaSinh học

1 mã đề 40 câu hỏi 50 phút

137,841 lượt xem 74,109 lượt làm bài