[2021] Trường THPT Võ Minh Đức - Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh
Thời gian làm bài: 1 giờ
Hãy bắt đầu chinh phục nào!
Xem trước nội dung:
Phân tử nào sau đây chỉ tồn tại dưới dạng mạch đơn?
Mã di truyền nào sau đây mã hóa cho một axit amin sử dụng trong quá trình dịch mã?
Cơ sở tế bào của hiện tượng hoán vị gen là gì?
Ở người, bệnh mù màu do một alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y, alen trội quy định người bình thường. Người nam giới bị mù màu có kiểu gen là:
Ở ruồi giấm, màu mắt do một cặp alen A chi phối mắt đỏ; a chi phối mắt trắng. Cặp alen này nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Nếu không có đột biến, về mặt lí thuyết cặp bố mẹ nào sau đây không sinh ra được ruồi con mắt trắng?
Nhân tố nào sau đây có tính sáng tạo ra các alen mới thích nghi trong quần thể từ đó làm nguyên liệu cho quá trình hình thành quần thể thích nghi?
Trong lịch sử phát triển sự sống qua các đại địa chất, quá trình lên cạn của thực vật dẫn đến sự lên cạn của động vật xảy ra ở:
Tỉ lệ giới tính trong quần thể có giá trị xấp xỉ 1 : 1 ở quần thể nào?
Đối tượng sinh vật nào sau đây có thể chuyển hóa amon ( ) thành axit amin?
Ở người, cơ quan nào sau đây hỗ trợ cho hoạt động tiêu hóa lipid có mặt trong thức ăn?
Máu đi vào động mạch chủ dưới tác động lực co cơ của bộ phận nào?
Ở sinh vật nhân sơ, trong quá trình tổng hợp protein từ một phân tử mARN có thể hình thành cấu trúc gọi là polyribosome. Nhận định chính xác nhất khi nói về vai trò của polyribosome:
Trong quá trình điều hòa hoạt động của operon Lac ở E.coli, sản phẩm hình thành sau quá trình phiên mã của operon là:
Trong số các phát biểu chỉ ra dưới đây, phát biểu chính xác về đột biến gen là:
Các nghiên cứu trên một loài động vật cho thấy, NST số 1 của chúng bị ngắn hơn so với NST dạng gốc ban đầu. Kiểu đột biến cấu trúc gây ra hiện tượng này chỉ có thể là do:
Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một cặp alen chi phối trong đó alen A chi phối hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a chi phối hoa trắng. Lấy một cây hoa đỏ giao phấn với một cây hoa trắng và thu được một số hạt lai, về mặt lí thuyết khi đem gieo 3 trong số các hạt lai này không thể có được:
Trong phép lai ba tính trạng, trong đó A là trội không hoàn toàn so với a, B trội hoàn toàn so với b, C trội hoàn toàn so với c. Các gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, không có đột biến xảy ra. Cặp bố mẹ đem lai phải có kiểu gen như thế nào để đời sau thu được tỉ lệ kiểu gen 9 : 9 : 3 : 3 : 3 : 3 : 1 : 1?
Ở người, bệnh bạch tạng do một alen lặn (a) nằm trên NST thường chi phối, alen trội (A) quy định kiểu hình bình thường. Trong một thành phố có sự cân bằng di truyền về tính trạng bệnh bạch tạng, khảo sát tại một bệnh viện phụ sản cho thấy cứ 10000 trẻ sơ sinh thì có 1 trẻ bị bệnh bạch tạng. Tần số alen A của quần thể người trong thành phố là:
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, giao phấn cân bằng di truyền về tính trạng màu sắc hoa. Alen A chi phối hoa đỏ, alen a chi phối hoa trắng, trội lặn hoàn toàn và tỉ lệ cây hoa đỏ trong quần thể là 64%. Chỉ tính riêng các cây hoa đỏ này, tỉ lệ cây không thuần chủng về tính trạng màu hoa là:
Trong kỹ thuật lai tạo, để giải thích sự xuất hiện ưu thế lai ở đời con, giải thích nào sau đây là chính xác?
Theo quan điểm của học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại về quá trình hình thành loài mới, phát biểu nào dưới đây là chính xác?
Trong số các phát biểu sau về môi trường và các nhân tố sinh thái cũng như sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên đối với sinh vật, phát biểu nào chính xác?
Hiện tượng nào sau đây xuất hiện trong quần xã làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể khác loài và làm tăng hiệu suất khai thác môi trường sống?
Sau chiến tranh chống Mỹ, khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) bị tàn phá nghiêm trọng. Ngày nay, khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ đã được khôi phục lại và được công nhận là Khu dự trữ Sinh quyển thế giới của Việt Nam. Đây là biểu hiện của hiện tượng:
Trong số các phát biểu sau đây về hệ sinh thái, phát biểu nào không chính xác?
Trong số các khẳng định dưới đây về chu trình sinh địa hóa, khẳng định nào không chính xác?
Tại sao thực vật cần phải thực hiện pha sáng để hoàn thành quá trình quang hợp của mình?
Gen M ở sinh vật nhân sơ có trình tự nucleotide như sau:
- Mạch bổ sung | 5’...ATG... | AAA... | GTG | XAT...XGA | GTA TAA...3’ |
- Mạch mã gốc | 3’...TAX... | TTT... | XAX | GTA...GXT | XAT ATT...5’ |
Số thứ tự nucleotide trên mạch mã gốc | 1 | 63 | 64 88 | 91 |
Biết rằng axit amin valin chỉ được mã hóa bởi 4 triplet là: 3’XAA5’; 3’XAG5’; 3’XAT5’; 3’XAX5’ và chuỗi polypeptide do gen M quy định tổng hợp có 31 axit amin. Căn cứ vào các dữ liệu trên, phát biểu nào sai?
Trong một khu rừng diện tích 3000 m2, dùng phương pháp bắt - thả Seber 1982 để xác định số lượng cá thể của một quần thể động vật cho thấy có 60 cá thể trưởng thành, tỉ lệ đực : cái = 1 : 1. Biết rằng mỗi năm loài động vật này đẻ 4 lứa, mỗi lứa đẻ 9 con, tỉ lệ đực cái tạo ở đời con luôn là 1 : 1, trong quá trình nghiên cứu không có cá thể nào bị chết và xuất/ nhập cư, tuổi thành thục sinh dục sau sinh là 2 năm. Sau 1 năm, mật độ cá thể của quần thể tăng lên:
Cho 1 cây hoa lai với 2 cây hoa khác cùng loài.
- Với cây thứ nhất, thế hệ lai thu được tỉ lệ: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
- Lai với cây thứ hai, thế hệ lai có tỉ lệ: 9 cây hoa đỏ : 6 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng.
Kiểu gen của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:
Ở một loài thực vật, nghiên cứu sự di truyền của 4 cặp gen liên kết hoàn toàn, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn. Tiến hành tự thụ phấn cơ thể có kiểu gen thu được đời sau. Một học sinh đưa ra 4 nhận định về đời sau đó:
I. Có 100 kiểu gen có thể được tạo ra.
II. Có 4 lớp kiểu hình có thể tạo ra ở đời sau.
III. Có 6 lớp kiểu hình ở đời con.
IV. Có 4 loại kiểu gen đồng hợp các cặp gen có thể được tạo ra.
Số nhận định đúng là:
Ở một loài thực vật, tiến hành tự thụ phấn 1 cá thể thu được rất nhiều hạt lai, đem gieo các hạt lai và xác định kiểu hình thì nhận thấy có 590 cây cao, hoa đỏ, chín sớm: 160 cây cao, hoa trắng, chín muộn:160 cây thấp, hoa đỏ, chín sớm: 90 cây thấp, hoa trắng, chín muộn. Kiểu gen nào sau đây có thể được sử dụng để mô tả về cá thể đem tự thụ phấn:
Ở một loài thực vật, A - hoa đỏ trội hoàn toàn so với a - hoa trắng. Cây tứ bội giảm phân cho giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường. Trong số các phép lai chỉ ra dưới đây:
I. Aaaa AAaa II. Aaaa Aaaa III. Aaaa aaaa
IV. AAAa Aaaa V. AAAa AAaa VI. AAAa AAAa
Các phép lai mà đời con có 3 loại kiểu gen bao gồm:
Một số tế bào có kiểu gen tiến hành giảm phân tạo ra tinh trùng. NST chứa locus A phân ly bình thường trong giảm phân. Ở một số tế bào NST chứa hai locus B và D không phân ly ở kỳ sau giảm phân 2. Biết rằng không xuất hiện hiện tượng hoán vị, số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ quá trình trên là:
Trong một phòng thí nghiệm nghiên cứu ruồi giấm, có ghi chú bảng thông tin sau:
Alen B | Thân xám | Alen b | Thân đen | Lưu ý: - Các alen trội lặn hoàn toàn. - Locus B và V trên cùng nhóm gen liên kết. - Locus D nằm trên X không có alen trên Y. |
Alen V | Cánh dài | Alen v | Cánh cụt | |
Alen D | Mắt đỏ | Alen d | Mắt trắng |
Một sinh viên tiến hành phép lai P: tạo ra đời con có 15,375% số cá thể mang kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ. Theo lý thuyết, tỉ lệ ruồi cái F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ có thể cho đời con 100% có kiểu hình mắt đỏ khi lai với ruồi đực ở P là:
Một quần thể tự phối có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là 0,4AABbdd : 0,4AaBbDD : 0,2aaBbdd. Nếu không có sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F5, tần số alen A = 0,6.
II. Ở F2, kiểu gen AaBbDD chiếm tỉ lệ 2,5%.
III. Ở F3, kiểu gen đồng hợp lặn về cả 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 8,75%.
IV. Ở F4, kiểu hình trội về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ gần 11,3%.
Ở một loài động vật, tính trạng màu mắt do 1 gen gồm 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường chi phối. Tiến hành các phép lai thu được kết quả như mô tả:
Phép lai 1: Cá thể đực mắt đỏ lai với cá thể cái mắt nâu (P), thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cá thể mắt đỏ: 2 cá thể mắt nâu: 1 cá thể mắt vàng.
Phép lai 2: Cá thể đực mắt vàng lai với cá thể cái mắt vàng (P), thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 cá thể mắt vàng: 1 cá thể mắt trắng.
Cho biết không xảy ra đột biến. Về mặt lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây chính xác?
I. Ở loài này, kiểu hình mắt đỏ được chi phối bởi nhiều loại kiểu gen nhất.
II. Ở loài này, cho cá thể đực mắt nâu giao phối với các cá thể cái có kiểu hình khác, có tối đa 6 phép lai đều thu được đời con gồm toàn cá thể mắt nâu.
III. Thế hệ lai F1 của phép lai 1 có các kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.
IV. Cho cá thể đực mắt đỏ ở P của phép lai 1 giao phối với cá thể cái mắt vàng ở P của phép lai 2, có thể thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.
Ở một loài thực vật, màu sắc hoa chịu sự chi phối của 3 cặp gen (A, a; B, b; D, d) nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau quy định. Trong kiểu gen nếu có mặt cả 3 gen trội thì cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại đều cho hoa màu trắng. Lấy hạt phấn của cây hoa vàng (P) thụ phấn lần lượt với hai cây:
Phép lai 1: lai với cây có kiểu gen aabbDD thu được đời con có 50% hoa vàng.
Phép lai 2: lai với cây có kiểu gen aaBBdd thu được đời con có 25% hoa vàng.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Hoa vàng thuần chủng được tạo ra ở mỗi phép lai trên đều là 25%.
II. Đời con của phép lai 1 có ba kiểu gen quy định cây hoa vàng.
III. Cả hai phép lai đều xuất hiện kiểu gen quy định hoa trắng thuần chủng ở đời con.
IV. Nếu cho cây hoa vàng (P) tự thụ phấn đời con tối đa có 9 loại kiểu gen.
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ xuất phát P có thành phần các kiểu gen như sau:
P: 0,35AABb + 0,25Aabb + 0,15AaBB + 0,25aaBb = 1.
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Trong quần thể kiểu gen aabb không có khả năng sinh sản. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây về quần thể ở F2 là đúng?
I. Có tối đa 10 loại kiểu gen.
II. Không có cá thể nào có kiểu gen đồng hợp lặn về cả hai cặp gen.
III. Số cá thể có kiểu hình trội về một trong hai tính trạng chiếm tỉ lệ 50%.
IV. Số cá thể có kiểu gen mang hai alen trội chiếm tỉ lệ là 32,3%.
Sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của một bệnh ở người trong một gia đình đến từ một quần thể cân bằng di truyền với tần số alen bị bệnh chiếm tỉ lệ 60%.
Biết rằng bệnh này do một trong hai alen của một gen quy định và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không chính xác?
I. Xác suất người số 18 mang alen gây bệnh là 66,67%.
II. Có thể xác định được kiểu gen của cặp vợ chồng 5 và 6 cùng các con của họ.
III. Tất cả các cá thể bị bệnh đều có thể xác định được kiểu gen nhờ các thông tin từ phả hệ.
IV. Cặp vợ chồng 22 - 23 sinh con thứ 4 là nữ, lành bệnh có xác suất là 16,67%.
V. Người số 19 lấy một cô vợ bị bệnh đến từ một gia đình khác trong quần thể, xác suất họ sinh được 2 đứa con và có ít nhất 1 đứa lành bệnh là 12,85%.
Xem thêm đề thi tương tự
40 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
213,873 lượt xem 115,157 lượt làm bài
50 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
206,569 lượt xem 111,223 lượt làm bài
40 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
201,148 lượt xem 108,304 lượt làm bài
40 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
217,980 lượt xem 117,369 lượt làm bài
50 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
214,202 lượt xem 115,332 lượt làm bài
50 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
221,516 lượt xem 119,273 lượt làm bài
50 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
195,256 lượt xem 105,133 lượt làm bài
40 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
197,861 lượt xem 106,533 lượt làm bài
40 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
199,558 lượt xem 107,450 lượt làm bài