Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử Chủ đề 3: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước cách mạng tháng 8 năm 1945)
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
Từ khoá: Trắc nghiệm Tốt nghiệp THPT Môn Lịch sử Chiến tranh bảo vệ tổ quốc Chiến tranh giải phóng Việt Nam lịch sử Luyện thi Tổng hợp kiến thức Phân tích chi tiết Học tập nâng cao
Thời gian làm bài: 1 giờ
Đề thi nằm trong bộ sưu tập: 📘 Tuyển Tập Bộ Đề Thi Ôn Luyện THPT Quốc Gia Môn Lịch Sử (2018-2025) - Có Đáp Án Chi Tiết
Hãy bắt đầu chinh phục nào!
Xem trước nội dung:
Đọc đoạn tư liệu sau đây, chọn đúng hoặc sai cho các câu a), b), c), d):
“Được kết nối thuận tiện bởi đại dương với phần còn lại của Đông Nam Á và nằm chính xác ngay tại vị trí đó, Việt Nam chiếm giữ một vị trí quan trọng về một chiến lược ở ngã tư đường của thế giới với châu Á. Tuyến đường biển giữa Trung Quốc và Ấn Độ được kiểm soát bởi các đội thuyền của Phù Nam và Chăm-pa, chừng nào sức mạnh của các vương quốc này chưa bị suy giảm. Hoạt động từ vịnh Cam Ranh ở miền Nam Việt Nam, thậm chí ngày nay một hạm đội mạnh có thể kiểm soát toàn bộ Biển Đông từ Xin-ga-po đến Pho-mu-sa và từ Ma-ni-la đến Hải Phòng”.
(Giô-sép Bất-ting-gơ, Con rồng nhỏ hơn – Một lịch sử chính trị của Việt Nam
(bản tiếng Anh), Niu Y-oóc, 1962, tr.45)
a) Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng trên tuyến đường giao thông và giao thương quốc tế.
b) Do sở hữu vị trí địa chiến lược ở Đông Nam châu Á, nên Việt Nam đương nhiên sẽ bị các thế lực bên ngoài xâm lược.
c) Việt Nam tuy không tiếp giáp với Ấn Độ và Đông Nam Á hải đảo, nhưng từ xa xưa đã diễn ra nhiều hoạt động giao thương.
d) Việt Nam có ba mặt giáp biển, là tuyến giao thông huyết mạch, nên có địa bàn chiến lược ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Thắng lợi của Việt Nam trong các cuộc khởi nghĩa giành độc lập và kháng chiến chống ngoại xâm để giữ vững nền độc lập luôn gắn liền với những truyền thống quý báu của dân tộc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Trong bối cảnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, các truyền thống của dân tộc tiếp tục được Đảng và Nhà nước phát huy.
Từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và mọi mặt của đời sống nhân dân các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, tháng 7-2021, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, chiến sĩ cả nước và đồng bào ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch Covid-19. Cùng với lời kêu gọi của đồng chí Tổng Bí thư, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng ra lời kêu gọi “Toàn dân đoàn kết, ra sức phòng, chống dịch Covid-19”.
a) Những bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị lớn trong việc đối phó với đại dịch Covid-19.
b) Đoàn kết chống ngoại xâm thời phong kiến đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam phát huy trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ngày nay.
c) Thời phong kiến, truyền thống yêu nước chỉ được phát huy qua vai trò của nhà vua.
d) Yêu nước, đoàn kết chống ngoại xâm là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
“Đối với tranh chấp Biển Đông, chủ trương nhất quán của Việt Nam là các bên tôn trọng nguyên trạng, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết mâu thuẫn thông qua thương lượng hòa bình trên cơ sở độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước UNCLOS, nhằm tìm kiếm giải pháp cơ bản, lâu dài đáp ứng lợi ích chính đáng của các bên”.
(Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9-2-2007
về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020)
a) Việt Nam ủng hộ hoà bình và tuân thủ theo các điều khoản của Công ước UNCLOS.
b) Trong việc giải quyết chủ quyền biển, đảo, Việt Nam chỉ nhân nhượng các nước lớn.
c) Việt Nam không khơi mào đối đầu về quân sự, việc sử dụng bạo lực chỉ có thể diễn ra khi ở tình thế bắt buộc.
d) Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng các biện pháp hoà bình, bao gồm các tiến trình ngoại giao và pháp lí.
“Quân Mông Cổ dựa vào sức ngựa có thể tiến ào ạt nhanh chóng. Sự vận động thần tốc thường uy hiếp được tinh thần của đối phương và chiếm được thế chủ động trong chiến tranh. Nhưng chiến trường Đại Việt không phải như những thảo nguyên miền Bắc. Đất nước Việt Nam với những sông ngòi chia cắt làm cho kị binh giặc khó phát huy được sở trường của mình. Quân Trần thường chặn đánh bọn chúng trên các khúc sông – đấy là những chiến luỹ tự nhiên – để tiêu diệt chúng”.
(Hà Văn Tấn, Phạm Thị Tâm, Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông thế kỉ XIII, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1970, tr.344 – 345)
a) Sức mạnh của quân Mông Cổ là lực lượng kị binh và khi tác chiến ở vùng đồng bằng.
b) Trong ba lần xâm lược Đại Việt, quân Mông – Nguyên đều gặp bất lợi về địa hình.
c) Từ thực tiễn quân dân nhà Trần ba lần đánh thắng quân xâm lược Mông – Nguyên, phải biết kết hợp các yếu tố thiên thời, địa lợi và nhân hoà trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Yếu tố quyết định để quân dân nhà Trần giành thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên thế kỉ XIII là tận dụng tốt điều kiện địa hình hiểm trở.
[Rạng sáng ngày 19-1-1785, quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy nhử quân Xiêm vào đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút (trên sông Tiền, thuộc tỉnh Tiền Giang ngày nay) để tiêu diệt]. “Chỉ trong vòng hai tiếng đồng hồ, toàn bộ gần 5 vạn quân Xiêm bị nghĩa quân Tây Sơn quét sạch, chỉ còn lại vài ngàn tên thảo thân chạy về nước. Chúng kinh sợ phao truyền cho là “Sợ Tây Sơn như là sợ cọp” và tôn Nguyễn Huệ là “tướng nhà Trời”. Nguyễn Ảnh cũng bị bắt tại trận, nhưng do canh giữ sơ hở nên đã bỏ trốn”.
(Đỗ Bang, Những khám phá về Hoàng đế Quang Trung,
NXB Văn hoá — Thông tin, Hà Nội, 2006, tr.211 – 212)
a) Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút của quân Tây Sơn là một trận đại thuỷ chiến.
b) Nguyễn Huệ đã tận dụng địa hình để xây dựng trận địa mai phục tiêu diệt quân Xiêm.
c) Sau thất bại ở trận Rạch Gầm – Xoài Mút, quân Xiêm tuy đã khuất phục quân Tây Sơn, nhưng vẫn câu kết với quân Thanh để xâm lược Đại Việt.
d) Sở dĩ quân Xiêm kéo vào xâm lược Đại Việt là do có sự dẫn đường của Nguyễn Ánh và sự cầu viện của vua Lê Chiêu Thống.
“Một bản hiệp ước chuẩn bị sẵn gồm 27 điều khoản được trao cho triều đình Huế và chỉ được trả lời “thuận” hay “không thuận” trong vòng 24 giờ đồng hồ. Không còn cách nào khác, ngày 25-8-1883, đại diện triều đình Huế đành kí nhận hiệp ước (thường gọi là Hiệp ước Hác-măng”.
(Nguyễn Phan Quang, Việt Nam thế kỉ XX (1802 – 1884),
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 1999, tr.331)
a) Theo đoạn tư liệu, đây là cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử Việt Nam.
b) Đối tượng của cuộc kháng chiến là liên quân Pháp – Hoa, diễn ra vào cuối thế kỉ XIX.
c) Tinh thần chống Pháp của đình Huế đã làm chậm quá trình Pháp bình định Việt Nam.
d) Thực dân Pháp đã kết thúc quá trình xâm lược Việt Nam về quân sự sau hơn 1/4 thế kỉ.
Xem thêm đề thi tương tự
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
1 giờ
346,334 lượt xem 186,487 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
170 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
365,410 lượt xem 196,756 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
1 giờ
324,728 lượt xem 174,853 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
1 giờ
341,107 lượt xem 183,673 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
108 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
313,145 lượt xem 168,616 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
1 giờ
278,278 lượt xem 149,842 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
52 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
282,036 lượt xem 151,865 lượt làm bài
Tốt nghiệp THPT;Lịch sử
1 giờ
231,816 lượt xem 124,824 lượt làm bài
32 câu hỏi 1 mã đề 1 giờ
286,689 lượt xem 154,364 lượt làm bài